Mía là một loại cây nông nghiệp khá phổ biến ở nhiều vùng miền nước ta, có thể nhiều người ít khi trực tiếp ăn mía nhưng sản phẩm từ mía đường thì hầu như ai cũng tiêu thụ. Để giúp các bạn hiểu rỏ hơn về cây mía thì Giahanghoa.org có những chia sẽ về bảng giá mía đường hôm nay và thị trường mía đường xuất khẩu trong bài viết dưới đây, mời các bạn tham khảo.
Mục Lục
Cây mía là cây gì?
Cây mía có tên khoa học là Sugar Cane thuộc loại cây thân thảo như các loài lau, lách khác, chúng thực chất là một loại cỏ có thân chia thành nhiều đốt như cây tre trúc và đặc biệt vị ngọt của thân cây chính là nguồn nguyên liệu chế biến đường.
Cây mía có nhiều màu sắc khác nhau như trắng,vàng, đỏ hồng hoặc đỏ tím, thân đơn độc, không phân nhánh hay cành như đa số các loại cây khác. Đặc biệt cây mía rất ưu sáng, chúng sẽ không sinh trưởng và phát triển tốt nếu như điều kiện ánh sáng không đủ.
Giá trị kinh tế của cây mía
Trong ngành công nghiệp chế biến đường hiện nay ngoài các loại cây cho đường cao như cây thốt nốt, củ cải đường thì mía chính là loại nguyên liệu chủ lực và chiếm tỉ trọng cao nhất trong các loại cây cho đường trên. Đường mía chiếm hơn 60% tổng sản lượng đường thô trên toàn thế giới hiện nay.
Ngoài việc là nguồn nguyên liệu chủ lực cho ngành sản xuất đường ra thì cây mía còn là nguyên liệu trực tiếp hay gián tiếp của nhiều ngành công nghiệp khác như nấu rượu, giấy, ván ép, dược phẩm, thức ăn chăn nuôi, nhiên liệu sinh học, dung môi ethanol…Và nước ép mía cũng là một sản phẩm từ cây mía mang lại lợi ích giải khác trong những ngày hè rất được ưu chuộng.
Bảng giá mía đường hiện nay
Mía đường được các thương lái hay các công ty sản xuất đường thu mua tại ruộng mía với giá dao động từ 850.000 – 1.150.000 đồng/tấn tùy thuộc vào từng vùng nguyên liệu khác nhau và chât lượng mía cho hàm lượng đường cao hay thấp ( người ta hay đo tính theo chỉ số đường).
Bảng giá mía đường trên thị trường hiện nay:
Tên mặt hàng | Thị trường | Giá dao động | Đơn vị tính |
Mía đường | An Giang | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Bắc Giang | 850.000 – 950.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Bắc Cạn | 850.000 – 950.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Bạc Liêu | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Bến Tre | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Bình Định | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Bình Dương | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Bình Phước | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Bình Thuận | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Cà Mau | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Cao Bằng | 850.000 – 950.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Đắk Lắk | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Đắk Nông | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Điện Biên | 850.000 – 950.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Đồng Nai | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Đồng Tháp | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Gia Lai | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Hà Giang | 850.000 – 950.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Hà Nam | 850.000 – 950.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Hà Tỉnh | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Hải Dương | 850.000 – 950.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Hòa Bình | 850.000 – 950.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Hưng Yên | 850.000 – 950.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Khánh Hòa | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Kiên Giang | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Kon Tum | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Lai Châu | 850.000 – 950.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Lâm Đồng | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Lạng Sơn | 850.000 – 950.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Lào Cai | 850.000 – 950.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Long An | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Nam Định | 850.000 – 950.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Nghệ An | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Ninh Thuận | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Phú Thọ | 850.000 – 950.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Quảng Bình | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Quảng Nam | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Quảng Ngãi | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Quảng Ninh | 850.000 – 950.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Quảng Trị | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Sóc Trăng | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Sơn La | 850.000 – 950.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Tây Ninh | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Thái Nguyên | 850.000 – 950.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Thanh Hóa | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Thừa Thiên Huế | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Tiền Giang | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Trà Vinh | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Tuyên Quang | 850.000 – 950.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Vĩnh Long | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Vĩnh Phúc | 850.000 – 950.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Yên Bái | 850.000 – 950.000 | Vnđ/tấn |
Mía đường | Phú Yên | 900.000 – 1.150.000 | Vnđ/tấn |
Giới thiệu trang chyên giá nông sản: GiaNongSan.org
Tình hình sản xuất mía đường tại nước ta
Tính thời điểm hiện tại thì diện tích vùng nguyên liệu mía của Việt Nam đang thiếu hút trầm trọng do nhiều nguyên nhân khác nhau mà chủ yếu là thiếu nguồn lao động và hiệu quả từ trồng cây mía không cao bằng các cây ăn quả hay cây nông nghiệp khác nên nhiều người đã chuyển đổi cây trồng thay vì việc trồng cây mía như trước đây.
Diện tích vùng trồng nguyên liệu mía toàn nước chỉ còn khoảng 127.000 ha thấp hơn nhiều so với gia đoạn niên vụ 2014 – 2015 có đến 305.000 hecta. Theo tính toán thì nếu năng suất mía đạt 60 tấn/ha thì sản xuất được khoảng 760.000 tấn đường ( trường hợp chỉ số đường trong mía đạt 10 CCS) với diện tích hiện có.
Sản lượng mía không đủ cho các nhà máy đường hoạt động hiệu quả, chính vì thế mà nhiều nhà máy đường nhỏ phải đóng cửa, nhiều người còn cho rằng tình trạng này sẽ còn tiếp diễn nếu như sản lượng mía không tăng lên vì nhu cầu tiêu thụ đường ở nước ta rơi tầm 2 triệu tấn và sẽ tăng lên khoảng 2,5 triệu tấn vào năm 2025 nếu tình hình thị trường diễn biến nhhu hiện nay.
Ngoài ra thì ăng suất và chất lượng mía của nước ta rất thấp, hiện nay Việt Nam đang đứng trong Top 15 quốc gia có diện tích trồng mía lớn nhất thế giới nhưng năng suất mía cảu Việt Nam chỉ đạt khoảng 64 đến 65 tấn /ha chỉ xếp trên năng suất của Pakistan và Indonexia mà thôi.
Thị trường mía đường xuất khẩu hiện nay
Mặt dù diện tích trồng mía đang giảm sâu so với những năm trước đây nhưng mía đường và các sản phẩm từ mía đường vẫn là sản phẩm xuất khẩu mang lại hiệu quả lớn cho ngành nông nghiệp nước ta.
Hiện nay giá mía đường trên thế giới đang có xu hướng tăng trở lại sau thời gian ngụp lặn và thậm chí tăng cao kỷ lục sau gần 4 năm trở lại đây điều này giúp cho ngành mía đường nước ta có khởi sắc và hy vọng sẽ vươn lên trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu đường lớn trong khu vực và thế giới.
Trong đại dịc covid hiện nay cộng thêm tình hình thời tiết phức tạp tại Trung Quốc trong thời gian gần đây như lũ lụt kéo đến liên tục dẫn đến nhu cầu nhập khẩu đường của quốc gia đông dân nhất thế giới tăng cao, đây là cơ hội cho Việt Nam.
Hơn nữa hiệp định thương mại tự do EVFTA giữa Việt Nam và các quốc gia châu Âu đã có hiệu lực giúp cho việc xuất khẩu đường chất lượng cao sang EU vô cùng thuận lợi và mở ra hướng đi mới cho ngành xuất khẩu đường nước ta.
Qua các chia sẽ thông tin của Giahanghoa.org về bảng giá mía đường hôm nay và thị trường mía đường xuất khẩu chúng tôi tin rằng đã giúp cho các bạn có thêm kiến thức về loại nông sản vô cùng thiết yếu trong đời sống hằng ngày này.
Mời xem thêm:
Nếu bạn là chủ shop, doanh nghiệp, người có sản phẩm cần mua/bán, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Fanpage: m.me/GiaHangHoa HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ