Gỗ keo hay còn gọi là gỗ tràm là một loại gỗ được trồng rất nhiều tại nước ta trong thời gian gần đây. Hiện nay giá 1 khối gỗ keo rơi tầm 670.000 – 7.000.000 đồng tùy thuộc vào từng kích thước đường kính gỗ lớn nhỏ khác nhau mà giá bán khác nhau. thường thì gỗ keo có đường kính lớn, tuổi lớn thì giá bán sẽ cao hơn chủng loại còn lại.
Rồi còn phải kể đến chất lượng gỗ keo trồng tại các vùng đất khác nhau cũng ảnh hưởng đến giá thành. Và yếu tố quan trọng nữa đó chính là giống gỗ keo, mỗi giống keo khác nhau thì cho chất lượng gỗ khác nhau vì thế giá cả cũng khác nhau.Để các bạn có thể hiểu sâu hơn về vấn đề này thì Giahanghoa.org sẽ phân tích và giải đáp các thắc mắc về giá gỗ keo, gỗ tràm hiện nay. Mời các bạn đón đọc bài viết sau đây nhé!
Mục Lục
Đôi nét về cây gỗ keo, gỗ tràm
gỗ keo là gỗ gì?
+Cây gỗ keo là cây thuộc chi của cây thân bụi và thân gỗ thuộc về phân họ trinh nữ ( Mimosoideae) thuộc hộ đậu ( Fabaceae). Trong tiếng Anh có tên gọi là acacia có nghĩa là cây keo. Cây keo có nguồn gốc lâu đời xa xưa tại lục địa cổ Gondwana
+ Keo là loại cây gỗ thân thẳng, gỗ có màu trắng và nổi vân nhẹ và nổi giác lõi rỏ ràng khi cây đủ tuổi khai thác. Hoa keo có màu vàng, cánh hoa rất nhỏ. Lá cây keo thì thuộc loại hơi đặc biệt vì cuống lá hướng lên nhằm bảo vệ cho thân cây tránh ánh nắng dữ dội của mặt trời.
+ Cây keo rất dễ trồng, chúng sinh trưởng và phát triển tốt được hầu hết trên các vùng đất khác nhau kể cả nơi khô hạn, đất đai cằn cỏi. Chính vì thế mà nó được dùng để áp dụng cho các dự án lâm nghiệp, dự án phủ xanh đồi trọc phát triển kinh tế rừng.
Ở nước ta cây keo được trồng khắp các nơi từ vùng núi phía bắc cho đến vùng đồng bằng duyên hải miền trung, vùng trung du rồi đến cao nguyên…Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp được ở các tỉnh như Phú Thọ, Lào Cai, Thái Nguyên, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Bình Phước, Thừa Thiên Huế…
Các loại gỗ keo
Ngày nay khoa học kỹ thuật về lâm nghiệp cây trồng rất phát triển, chính vì thế mà hiện nay có rất nhiều loại giống keo khác nhau, dưới đây là một số loại tiêu biểu:
Gỗ keo lá tràm
Keo lá tràm có tên khoa học là Acacia auriculifomis hay tên thông dụng của người Việt là cây tràm bông vàng. Cây keo lá tràm có nguồn gốc từ nước ngoài và 2 nước có điện tích phân bố lớn đó là Indonexia và Papua New Guinia. Nó chỉ được nhập vào nước ta từ những thập niên 60 và 70 của thế kỹ trước.
Cây tràm bông vàng đúng với tên gọi của nó bởi hoa có màu vàng và cuống hoa tự như đuôi con sóc, hạt thì màu đen giống hạng vừng, quả thì dạng đậu nhưng xoắn lại rất đẹp. Thân cây tràm bông vàng có thể cao đến 30m và thuộc dạng cây thân gỗ tương đối lớn, có tán rộng.
Cây gỗ tràm có khả năng chịu hạn hán rất tốt nên có thể trồng được nhiều ở những nơi vùng đất khô cằn như các tỉnh ven biển miền Trung nước ta, nhưng nó lại là cây sinh trưởng và phát triển kém khi thời tiết giá rét. Gỗ của tràm bông vàng ngoài là nguyên liệu giấy ra thì cũng rất được ưu chuộng trong công nghiệp sản xuất đồ nội thất. Chính vì thế mà giá gỗ tràm bông vàng cũng đắt hơn so với các loại khác
Keo tai tượng
Tên tiếng Anh được biết đến của keo tai tượng là Acacia mangium và với tên gọi thuần Việt là keo lá to, keo mỡ, keo đại.. Và keo tai tượng phân bố chủ yếu ở các nước Châu Á và Autralia.
Thân cây keo tai tượng có thể đạt độ cao tới 30m và đường kính thân với vòng đời khoảng 10 năm thì có thể từ 30 đến 40 Cm. Đặc điểm của cây lại là rất giòn, dễ gẫy cành gẫy nhánh hơn so với keo bông vàng. Nhưng bù lại thì keo tai tượng lại lớn rất nhanh, tốc độ lớn vượt trội hơn so với các loại keo khác.
Keo tai tượng thích nghi với môi trường có độ ẩm cao đặc biệt là vùng nhiệt đới gió mùa như vùng Đông Nam Á. Nhiệt độ thích hợp cho cây phát triển tốt từ 23 – 24 độ, lượng mưa trung bình từ 1800 đến 2000mm. Cây rất ưu vùng đất ẩm dễ thoát nước và thành phần cơ giới trong đất nằm khoảng trung bình.
Chính nhờ yếu tố là tốc độ sinh trưởng nhanh nên cây keo tai tượng rất được ưu chuộng để phát triển kinh tế rừng, là nguồn nguyên liệu giấy phong phú và những cây có tuổi thọ cao và đường kính thân lớn được sử dụng làm ván công nghiệp, sản xuất đồ gỗ…
Keo lai
Đây được xem là giống keo có khả năng sinh trưởng và phát triển rất nhanh, nó phù hợp trồng ở hầu hết các loại đất đặc biệt có thể thích ứng với thời tiết khô hạn. Khả năng chống chịu được sâu bệnh cũng rất tốt, cây rất ưu sáng, dễ sống. Ở nước ta thì dòng keo lai được trồng nhiều trên đại bàn các tỉnh miền Đông Nam Bộ.
Cây keo lai được xem là sản phẩm lai tạo kết hợp giữa 2 dòng keo tai tượng và keo bông vàng nên nó sẽ mang các đặc tính tốt nhất từ 2 dòng keo trên. Thân cây koe lai có thể đạt chiều cao đến 30m và đường kính đạt từ 60 đến 80 cm (to hơn nhiều so với keo bông vàng và keo tai tượng).
Keo lai có thời gian cho thu hoạch từ 5 đến 7 năm tùy thuộc vào mục đích sử dụng yêu cầu. Keo lai cũng là người anh cả đi đầu trong việc cung cấp nguyên liệu cho ngành giấy và ván gỗ ép. Hiện nay giá keo lai đang tăng cao do thị trường tiêu thị và xuất khẩu gỗ keo đang phát triển.
Một số dòng keo lai khác
Hiện nay có vô số các loại giống keo lai nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường được giưới thiệu rộng rải, và chúng tôi xin nêu ra một vài giống keo lai như BV584, BV523, BV376, BV 434, BV350, BB055…
Tât cả các loại keo nêu trên đều mang một đặc điểm chung là cây sinh trưởng và phát triển tốt trên hầu hết tất cả các loại đất trồng, chịu được hạn hán và khí hậu khắc nghiệt. Cây cho năng suất gỗ tương đối cao ( bình quân tầm 20 – 30 tấn/hecta/năm).
Vỏ cây có đặc điểm là sáng màu hơn keo tai tượng và keo bông vàng, có độ nhẵn hơn chứ không xù xì, vỏ cây ít bị nứt nẻ. Thân cây lên thẳng, hình trụ tròn và đường kính thân có xu hướng hình ô van hơn là hình tròn như các giống keo khác. Cành cây nhẵn bóng, lá thì có gân rỏ ràng, hai mặt lá nhẵn, đỉnh lá có hình mũi mác hơi tù.
Ngoài ra thì mỗi giống keo khác nhau nêu trên chúng đều có nhận diện riêng với các đặc điểm khác biệt như về chiều dài hoa sẽ khác nhau, ví dụ như keo BV350 hoa tụ dài 8 – 12 cm, keo lai BB055 có hoa tự dài 7 – 12cm, BV 434 hoa tự dài 7 – 14 cm, BV523 hoa tự dài 8 – 15 cm,…
Công dụng từ gỗ keo?
Chúng ta biết đến cây gỗ keo, gỗ tràm là nguyên liệu chủ lực cho ngành sản xuất giấy, không những nó mang đến giá trị kinh tế rất lớn cho người trồng rừng mà còn có tác dụng phủ xanh đồi trọc cải thiện không khí khí quyển. Ở những vùng ven biển thì cây keo còn có tác dụng chắn sóng, chắn bão cát, giữ phù sa…
Ngày nay gỗ keo còn được ứng dụng vào ngành nội thất rất nhiều, Những cây keo có đường kính lớn có lõi sẽ được dùng để đóng bàn ghế, giường tủ, đồ dùng gia đình…Và một sản phẩm pallet từ gỗ keo cũng rất được ưu chuộng hiện nay bởi giá thành rẻ hơn rất nhiều so với pallet gỗ thông hay bạch đàn trước đây.
Thậm chí bạn có tin rằng mùi hương thơm rất mạnh của loại keo tai tượng, keo lá tràm bông vàng được ứng dụng trong công nghiệp sản xuất nước hoa nữa đấy. Và gỗ keo từ những cây keo có đường kính to, chất lượng sẽ được dùng để sản xuất ván dán cao cấp xuất khẩu.
Giá gỗ keo, gỗ tràm hiện nay bao nhiêu 1 khối?
Giá 1 khối gỗ keo là bao nhiêu tiền trên thị trường hiện nay thì chúng tôi xin nói với các bạn rằng nó còn phụ thuộc vào chất lượng keo, tuổi thọ gỗ bao nhiêu năm, đường kính thân gỗ lớn hay bé…chính vì thế mà giá lại có sự chênh lệch nhau. Việc thu mua gỗ keo cũng có sự biến động theo giá cả thị trường thế giới, nhất là giá giấy.
Việc thu mua gỗ keo cũng tùy thuộc vào từng đơn vị, từng cơ sở kinh doanh. Có nơi mua bán theo đơn vị kg, có nơi lại tính theo đơn vị mét khối nên chúng tôi sẽ đưa ra định lượng quy đổi ( 1m3 gỗ keo = 570kg) để các bạn dễ dàng hơn trong việc so sánh giá cả cũng như mua bán gỗ keo. Sau đây là bảng giá gỗ keo hiện nay tính theo tuổi khai thác:
Độ tuổi từ 3 đến 5 năm
Đây là độ tuổi keo còn chưa trưởng thành hoàn toàn, có nhiều cây chưa cho hoa và quả, hay còn gọi là giai đoạn keo còn non. Ở độ tuổi này thì người ta thường khai thác do các nguyên nhân như cây bị gẫy đổ nhiều, sâu bệnh, muốn chuyển đổi mục đích cây trồng khác hay đơn giản chỉ để bán thu hồi vốn nhanh.
Chính vì còn non nên gỗ keo trong giai đoạn này chủ yếu được dùng để sản suất giấy hay pallet nên giá cũng rẻ hơn:
- Tính theo đơn vị khối dao động cũng chỉ từ 670.000 đến 790.000 đ/ m3
- Tính theo đơn vị Kg thì dao động từ 870.000 đến 1.105.000/ 1 tấn
Độ tuổi từ 6 đến 10 năm
Đây là độ tuổi lý tưởng nhất để khai khác gỗ keo vì ở độ tuổi này keo sẽ cho sản lượng gỗ tương đối cao rồi, chất lượng gỗ cũng ổn định. Nếu thụ hoạch giai đoạn này sẽ đem lại nguồn thu cao hơn so với độ tuổi keo non.
Keo độ tuổi trung bình này chủ yếu sử dụng làm nguyên liệu giấy, làm gỗ ép, làm pallet và một số cây có đường kính lớn cũng được dùng làm đồ nội thất nhưng chất lượng thì chưa tốt bằng keo già hơn.
Giá keo độ tuổi này cũng dao động trong khoảng :
- Tính theo đơn vị khối thì giá từ 1.100.000 đến 1.300.000 đ/ m3
- Tính theo đơn vị Kg thì giá từ 1.929.000 đến 2.280.000/ 1 tấn
Độ tuổi trên 10 năm
Đây là độ tuổi keo già, gỗ keo trong độ tuổi này chủ yếu được dùng làm đồ nội thất và ngành ván ép, một số cây nhỏ và cành cũng được sử dụng làm giấy. Do là gỗ keo đã già nên vì thế giá cả cũng khác so với keo ở độ tuổi thấp hơn.
- Giá bán dao động rơi tầm 3.500.000 đ đến 7.000.000 một khối.
- Ngoài ra giá bán cho nguyên liệu giấy thì cũng rơi tầm 1.929.000 đến 2.280.000/ 1 tấn.
Bảng giá gỗ keo hiện nay trên thị trường:
Tên mặt hàng | Thị trường | Giá dao động | ĐVT |
Gỗ keo, gỗ tràm | Hà Nội | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Tp HCM | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Đà Nẵng | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Hải Phòng | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | An Giang | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Bà Rịa Vũng Tàu | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Bắc Giang | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Bắc Cạn | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Bạc Liêu | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Bắc Ninh | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Bến Tre | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Bình Định | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Bình Dương | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Bình Phước | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Bình Thuận | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Cà Mau | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Cao Bằng | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Đắk Lắk | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Đắk Nông | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Điện Biên | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Đồng Nai | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Đồng Tháp | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Gia Lai | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Hà Giang | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Hà Nam | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Hà Tỉnh | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Hải Dương | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Hòa Bình | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Hưng Yên | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Khánh Hòa | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Kiên Giang | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Kon Tum | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Lai Châu | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Lâm Đồng | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Lạng Sơn | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Lào Cai | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Long An | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Nam Định | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Nghệ An | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Ninh Thuận | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Phú Thọ | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Quảng Bình | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Quảng Nam | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Quảng Ngãi | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Quảng Ninh | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Quảng Trị | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Sóc Trăng | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Sơn La | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Tây Ninh | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Thái Bình | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Thái Nguyên | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Thanh Hóa | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Thừa Thiên Huế | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Tiền Giang | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Trà Vinh | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Tuyên Quang | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Vĩnh Long | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Vĩnh Phúc | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Yên Bái | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Phú Yên | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Gỗ keo, gỗ tràm | Cần Thơ | 670.000 – 7.000.000 | Vnđ/kg |
Lợi ích của gỗ keo mang lại?
Trồng gỗ keo, gỗ tràm mang lại rất nhiều lợi ích cho người dân cũng như xã hội hiện nay, dưới đây là một số điểm điển hình :
Thứ nhất là bảo vệ môi trường
Trồng rừng phủ xanh đồi trọc là chủ trương của toàn dân trên thế giới này trước sự biến đổi khí hậu xảy ra gay gắt như hiện nay. Cây keo đã mang đến cho con người bầu không khí trong lành thoáng mát góp phần tạo ra nguồn oxi khổng lồ phục vụ sự sống trên quả đất.
Nhơ các cánh rừng keo tạo ra hệ sinh thái môi trường gắn kết giữa con người và thế giới động thực vật xung quanh, tán cây rừng là nôi trú ngụ của các loại động vật nhỏ, tạo ra cảnh quang xinh đẹp khi nhìn bao quát chung.
Thứ hai là phát triển kinh tế
Nhờ cây keo cây tràm mà nhiều hộ gia đình nhiều địa phương trở nên thoát nghèo trên chính mãnh đất khô cằn trước kia không thể trồng được loại cây gì.
Nhiều nhà máy chế biết gỗ, sản xuất giấy, và chế biến sản phẩm từ gỗ keo mọc lên khắp nơi tạo công ăn việc làm cho rất nhiều người lao động.
Thứ ba là tạo ra sản phẩm giá rẻ
Như chúng ta đã biết trước đây để có được một sản phẩm đồ nội thất bằng gỗ tự nhiên thì chúng ta phải chi ra một khoản tiền khá lớn mới có thể mua sắm được nhưng nhờ có nguồn gỗ keo mà các hộ gia đình nghèo cũng có thể sở hữu cho mình các bộ bàn ghế, tủ giường bằng gỗ rất đẹp mà giá chỉ bằng 1 nữa so với gỗ khác.
Rồi tiếp theo phải kể đến là các pallet bằng gỗ keo có giá thành thấp hơn nhiều so với gỗ thông hay gỗ bạch đàn trước đây, nhờ vậy mà kéo theo giá thành các sản phẩm khác cũng hạ thấp nhờ chi phí sản xuất thấp hơn trước.
Cảm ơn tất cả các bạn quan tâm đến giá gỗ keo hiện nay và đã bỏ thời gian đọc bài viết trên của Giahanghoa.org. Chúc mọi người có được thông tin bổ ích cần tìm phục vụ cho công việc mình cần. Xin chân thành cảm ơn !
Xem thêm:
Giá gỗ xà cừ hôm nay bao nhiêu m3
Nếu bạn là chủ shop, doanh nghiệp, người có sản phẩm cần mua/bán, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Fanpage: m.me/GiaHangHoa HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ